Danh mục |
Kháng sinh nhóm macrolid |
Dạng bào chế |
Thuốc bột pha hỗn dịch uống |
Quy cách |
Hộp 1 chai 15ml |
Thành phần |
Azithromycin (dưới dạng Azithromycin dihydrat) 200mg/5ml |
Nhà sản xuất |
Getz Pharma (Pvt) Ltd |
Nước sản xuất |
Pakistan |
Số đăng ký |
896110191200 |
Thuốc cần kê toa |
Có |
Đối tượng sử dụng |
Trẻ em và người lớn, kể cả người cao tuổi. |
Lưu ý |
Sản phẩm này chỉ dùng khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
THÀNH PHẦN
Mỗi 5mL chứa:
Hoạt chất: Azithromycin dihydrate tương đương 200mg Azithromycin
Tá dược: Sucrose, Mannitol, Xanthan Gum, Aerosil 200, natri benzoat, Bột Tutti Fruity.
CHỈ ĐỊNH
AZOGET (Azithromycin) được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn sau gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm:
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Nên uống Azoget (Azithromycin) dạng bột pha hỗn dịch ngày một lần. Azoget (Azithromycin) dạng bột pha hỗn dịch chỉ dùng đường uống và có thể dùng trong bữa ăn.
Trẻ em trọng lượng cơ thể từ 45kg trở lên và người lớn, kể cả người cao tuổi: Nên dùng tổng liều azithromycin là 1500mg trong vòng 3 ngày (500mg/12.5ml mỗi ngày)
Trong trường hợp nhiễm khuẩn âm đạo không biến chứng do Chlamydia Trachomatis, dùng liều duy nhất 1000mg/25ml.
Trẻ em dưới 45kg: không có thông tin ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi. Liều dùng cho trẻ em là liều đơn 10mg/kg trong 3 ngày.
Trẻ em đến 15kg (nhỏ hơn 3 tuổi): đo liều càng gần càng tốt.
Trẻ em ≥ 15kg: có thể sử dụng hỗn dịch Azoget (Azithromycin) theo hướng dẫn sau đây:
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình (GRF 10-80ml/phút). Thận trọng ở những bệnh nhân suy thận nặng.
Suy gan:
Vì azithromycin được chuyển hóa qua gan và thải trừ qua mật, không nên dùng thuốc ở những bệnh nhân suy gan nặng. Không có nghiên cứu dùng azithromycin cho những đối tượng này được tiến hành.
Cách pha hỗn dịch uống:
Chế phẩm 15mL hỗn dịch: thêm 7,5mL nước sôi để nguội vào bột và lắc kỹ để bột hoà tan, dùng bằng muỗng phân liều.
Sau 10 ngày không dùng nữa thì nên bỏ phần dư đó.
TÁC DỤNG PHỤ
Azithromycin được dung nạp tốt, tác dụng phụ thấp.
Rất thường gặp: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi
Thường gặp: Chán ăn, chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, loạn vị giác, giảm thị giác, điếc, nôn mửa, rối loạn tiêu hóa, ngứa và phát ban, đau khớp, mệt mỏi, giảm số lượng bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm bicarbonate trong máu.
Ít gặp: Nhiễm Candida miệng, âm đạo; giảm bạch cầu, giảm bạch cầu, phù mạch, quá mẫn cảm, căng thẳng, giảm xúc giác, buồn ngủ, mất ngủ, người khiếm thính, ù tai, đánh trống ngực, viêm dạ dày, táo bón, viêm gan, hội chứng Stevens-Johnson, mẫn cảm với ánh sáng, nổi mề đay, đau ngực, phù, mệt mỏi, suy nhược, tăng chuyển hóa aspartate, tăng alanine aminotransferase, tăng bilirubin máu, tăng urê máu, tăng creatinin máu, bất thường kali máu.
Hiếm gặp: Kích động, chóng mặt, chức năng gan bất thường
Chưa được biết: Viêm đại tràng màng giả, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, phản ứng phản vệ, hay gây hấn, lo âu, ngất, co giật, chứng tăng động, mất chức năng khứu giác, mất vị giác, rối loạn chức năng khứu giác, nhược cơ, xoắn đỉnh, loạn nhịp tim, bao gồm nhịp nhanh thất, hạ huyết áp, viêm tụy, lưỡi đổi màu.
Suy gan hiếm gặp có thể dẫn đến tử vong, viêm gan phát bất thình lình, hoại tử gan, vàng da ứ mật, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng, suy thận cấp, viêm thận kẽ, kéo dài khoảng QT.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Azithromycin chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Azithromycin hoặc bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm Macrolide, hoặc ketolide, erythromycin hoặc bất kỳ tá dược nào.
THẬN TRỌNG:
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm gặp bao gồm phù mạch thần kinh và sốc phản vệ (hiếm gặp có thể gây tử vong), đã được báo cáo với erythromycin và macrolide khác. Một số phản ứng với azithromycin dẫn đến tái phát các triệu chứng và cần thời gian dài theo dõi điều trị.
Cần thận trọng khi sử dụng azithromycin ở bệnh nhân mắc bệnh gan rõ rệt vì gan là con đường thải trừ chính của azithromycin. Trong trường hợp có dấu hiệu và triệu chứng rối loạn chức năng gan, như suy nhược tiến triển nhanh do vàng da, nước tiểu sậm màu, có khuynh hướng xuất huyết hoặc bệnh não gan, nên kiểm tra/ theo dõi chức năng gan ngay lập tức. Ngưng dùng azithromycin nếu xuất hiện rối loạn chức năng gan.
Đã có trường hợp kéo dài tái phân cực tim và khoảng QT dẫn đến nguy cơ tăng rối loạn nhịp tim và xoắn đỉnh trong điều trị bằng các macrolide khác.
Không thể hoàn toàn loại trừ khả năng xảy ra tác dụng phụ tương tự do azithromycin ở những bệnh nhân có nguy cơ kéo dài tái phân cực tim cao, do đó cần thận trọng khi điều trị ở những bệnh nhân sau:
Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng gần như tất cả các kháng sinh, kể cả azithromycin, và có thể từ mức độ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. CDAD phải được xem xét ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong khi hoặc sau khi sử dụng bất kỳ kháng sinh nào. Tiền sử bệnh cần được lưu cẩn thận vì đã có trường hợp CDAD xảy ra hơn hai tháng sau khi ngưng dùng các kháng sinh. Nên ngưng điều trị với azithromycin và cần xem xét điều trị đặc hiệu C. difficile.
Ở những bệnh nhân suy thận nặng (GFR <10 ml/phút) đã thấy tăng phơi nhiễm toàn thân với azithromycin 33%.
Tăng các triệu chứng của bệnh nhược cơ và khởi phát cơn nhược cơ mới đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng azithromycin.
Bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose do di truyền hiếm gặp không nên dùng thuốc này.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Không có chứng cứ cho thấy Azithromycin ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
PHỤ NỮ MANG THAI:
Chưa có nghiên cứu thích hợp và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Vì vậy chỉ dùng Azithromycin ở phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ:
Không có dữ liệu về việc Azithromycin có tiết vào sữa mẹ hay không. Vì có nhiều thuốc được tiết vào sữa mẹ, do đó, không nên dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú trừ khi lợi ích của việc dùng thuốc vượt trội nguy cơ cho trẻ.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
Thuốc kháng acid: Không nên dùng đồng thời Azithromycin với thuốc kháng acid.
Digoxin: Một số bệnh nhân dùng kháng sinh nhóm macrolide đã có sự giảm trao đổi chất của các vi sinh vật trong ruột do digoxin. Ở những bệnh nhân dùng azithromycin - một kháng sinh nhóm azalide - đồng thời với digoxin, cần lưu ý đến khả năng tăng nồng độ digoxin.
Zidovudine: liều đơn 1000mg và liều đa 1200mg hoặc 600 mg của azithromycin ít ảnh hưởng đến dược động học trong huyết tương hoặc thải trừ zidovudine hoặc chất chuyển hóaglucuronide của nó qua nước tiểu. Tuy nhiên, dùng azithromycin làm tăng nồng độ zidovudine dạng phosphoryl hóa - chất chuyển hóa chính trong lâm sàng - trong tế bào máu đơn nhân ngoại biên. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này là không rõ ràng, nhưng có thể có lợi cho bệnh nhân.
Dẫn xuất từ nấm cựa gà: Do khả năng gây độc theo lý thuyết của nấm cựa gà, không khuyến cáo sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn xuất nấm cựa gà.
Các nghiên cứu dược động học đã được tiến hành giữa azithromycin và các thuốc phải qua chuyển hóa trung gian cytochrome P450 như sau:
QUÁ LIỀU
Các triệu chứng điển hình của quá liều kháng sinh macrolid bao gồm mất thính giác có thể hồi phục, buồn nôn nặng, nôn mửa và tiêu chảy. Trong trường hợp quá liều, cần chỉ định dùng than hoạt, điều trị triệu chứng tổng quát và điều trị hỗ trợ.
DƯỢC LỰC HỌC
Azithromycin thuộc nhóm thuốc kháng khuẩn.
Mã ATC: J01FA10
Azithromycin có hoạt tính kháng khuẩn bằng cách gắn kết vào tiểu đơn vị 50S của RIBOSOM và qua đó ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn nhạy cảm. Tổng hợp acid nucleic không bị ảnh hưởng.
Vi khuẩn học:
Azithromycin có hoạt tính trên các vi khuẩn sau, cả trên in vitro và trên nhiễm khuẩn lâm sàng
Vi khuẩn gram-dương hiếu khí:
Staphylococcus aureus nhạy cảm methycyllin
Streptococcus pneumonia nhạy cảm Penicillin
Streptococcus pyogenes (nhóm A)
Vi khuẩn gram âm hiếu khí:
Haemophilus influenza
Haemophilus parainfluenzae
Legionella pneumophila
Moraxella catarrhalis
Pasteurella multocida
Vi khuẩn kỵ khí:
Clostridium perfringens, Fusobacterium spp.,
Prevotella spp.
Porphyromonas spp.
Khác:
Chlamydia trachomatis.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Hấp thu:
Sinh khả dụng sau khi uống là khoảng 37%.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương duy trì 2-3 giờ sau khi uống thuốc.
Phân bố:
Sau khi uống azithromycin được phân bố rộng rãi trong cơ thể. Phân bố tốt vào da, phổi, đàm, amidan, cổ tử cung. Thâm nhập kém vào dịch não tủy. Kết hợp với proteins huyết thanh thay đổi tùy nồng độ trong huyết tương từ 12% ở liều 0.5mcg/ml đến 52% ở liều 0.05mcg azithromycin/ml huyết thanh. Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định (VVss) khoảng 31.1 lit/kg. Nồng độ ở mô nói chung cao hơn nồng độ trong huyết tương ít nhất 10-100 lần.
Thải trừ:
Thải trừ dưới dạng không đổi qua mật là con đường thải trừ chính. Thuốc được thải trừ vào phân dưới dạng không đổi. Chỉ một lượng nhỏ (khoảng 6%) liều dùng được thải trừ vào nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải cuối cùng trong huyết tương tương ứng với thời gian bán thải trong mô là 2-4 ngày.
BẢO QUẢN:
Nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng và tránh ẩm
TIÊU CHUẨN: Nhà sản xuất
HẠN DÙNG:
Thuốc bột pha hỗn dịch uống: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hỗn dịch sau khi pha: chỉ nên dùng trong vòng 10 ngày.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website dpnhatminh.vn chỉ mang tính chất tham khảo, được tổng hợp từ các nguồn thông tin uy tín. Vì vậy. nội dung trên trang không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Ngoài ra, tùy vào cơ địa mỗi người mà Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, nên không thể đảm bảo nội dung trong bài viết có đầy đủ tương tác có thể xảy ra. Hãy trao đổi lại với bác sĩ điều trị về tất cả các sản phẩm mà bạn đang và có ý định sử dụng để tránh xảy ra tương tác không mong muốn. Nhất Minh sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định của bác sĩ. |