Danh mục |
Kháng virus sử dụng toàn thân |
Dạng bào chế |
Viên nén bao phim (Màu xanh dương, hình quả hạnh nhân) |
Quy cách |
Hộp 1 lọ 30 viên |
Thành phần |
Tenofovir disoprosil (dưới dạng Tenofovir disoprosil fumarat 300mg) 245mg |
Nhà sản xuất |
Santa Farma Ilac Sanayii A.S. |
Nước sản xuất |
Thổ Nhĩ Kì |
Số đăng ký |
868110088423 (VN3-140-19) |
Thuốc cần kê toa |
Có |
Đối tượng sử dụng |
Người lớn |
Lưu ý |
Sản phẩm này chỉ dùng khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC:
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Thành phần hoạt chất:
Tenofovir disoproxil fumarat 300mg tương đương với Tenofovir disoproxil ………..245mg.
Thành phần tá dược:
Tinh bột tiền geltatin hóa, natri croscarmellose, lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể (avicel PH 101), magnesi stearat, Opadry II Blue-31K205004.
CHỈ ĐỊNH:
- Evasif 245 mg được chỉ định để điều trị bệnh viêm gan B mãn tính ở người lớn.
Chỉ định này được dựa trên mô học, virus học, các phản ứng sinh hóa và huyết thanh ở bệnh nhân có HBeAg dương tính hoặc HBeAg âm tính viêm gan B mãn tính, với chức năng gan còn bù và có chứng cứ virus tích cực nhân lên, tăng lượng alanin aminotransferase (ALT) kéo dài, viêm gan hoạt động và/ hoặc có mô xơ gan được chứng minh bằng tổ chức học.
-Evasif 245 mg được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV-1 ở người trưởng thành trên 18 tuổi.
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG:
Nên khởi đầu điều trị với bác sỹ có kinh nghiệm điều trị virus viêm gan B hoặc HIV.
Liều dùng:
Người lớn: Liều khuyến cáo là 1 viên/ lần/ ngày.
Suy thận: tenofovir được thải trừ qua thận và nồng độ phơi nhiễm của tenofovir tăng lên ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm. Các dữ liệu lâm sàng đã chỉ ra rằng, dùng 1 viên tenofovir disoproxil fumarat mỗi ngày cho bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 50-80ml/phút). Trường hợp bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <50 ml/phút thì khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc phải được điều chỉnh như chi tiết dưới đây.
Những khuyến cáo về khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc dựa trên những dữ liệu còn hạn chế và có thể không tối ưu. Tính an toàn và hiệu quả của những khuyến cáo điều chỉnh khoảng cách giữa các lần dùng thuốc còn chưa được đánh giá trên lâm sàng. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng lâm sàng với việc điều trị và chức năng thận ở những bệnh nhân này.
|
Độ thanh thải creatinin (ml/phút)* |
Các bệnh nhân được lọc máu |
||
|
50-80 |
30-49 |
10-29 |
|
Khoảng cách khuyến cáo giữa 2 liều dùng |
Mỗi 24 giờ |
Mỗi 48 giờ |
Mỗi 72 tới 96 giờ |
Sau khi kết thúc thẩm tách máu**, dùng một viên mỗi tuần. |
* Tính theo thể trọng lý tưởng.
** Thường mỗi tuần một lần, giả định là 3 lần thẩm tách một tuần với thời gian khoảng 4 giờ cho mỗi lần thẩm tách, hoặc sau tổng thời gian thẩm tách là 12 giờ.
Không có khuyến cáo về liều dùng đối với bệnh nhân không được thẩm tách có độ thanh thải creatinin <10ml/phút.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Trẻ em và vị thành niên: Tính an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarat ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu. Không được dùng viên nén tenofovir cho trẻ em và vị thành niên cho đến khi có thêm dữ liệu khẳng định tính an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarat ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi: Không có dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo đối với bệnh nhân trên 65 tuổi.
Cách dùng:
Uống thuốc vào sau khi ăn. Trường hợp bệnh nhân khó nuốt viên thuốc thì có thể hòa tan với ít nhất 100ml nước lọc, nước cam hoặc nước nhỏ rồi uống.
Quên 1 liều:
Nếu bệnh nhân quên 1 liều Evasift 245 mg trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm phải dùng thuốc, bệnh nhân nên dùng bù liều Evasift 245 mg càng sớm càng tốt và tiếp tục liều sau đó như bình thường. Nếu bệnh nhân quên 1 liều Evasift 245 mg sau hơn 12 giờ và gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, bệnh nhân không nên dùng bù liều quên và chỉ cần dùng liều tiếp theo như bình thường.
Nếu bệnh nhân nôn mửa trong vòng 1 giờ sau khi uống Evasift 245 mg, cần dùng thêm 1 viên thuốc nữa. Nếu bệnh nhân nôn mửa sau nhiều hơn 1 giờ dùng Evasift 245 mg, họ không cần uống thêm một liều nữa.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Chống chỉ định ở những bệnh nhân mẫn cảm với tenofovir hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Phụ nữ đang mang thai:
Không có dữ liệu lâm sàng về tình trạng phơi nhiễm tenofovir disoproxil fumarat khi đang mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp của tenofovir disoproxil fumarat đối với quá trình mang thai, sự phát triển bào thai, sự sinh nở hoặc sự phát triển sau khi ra đời.
Chỉ nên sử dụng tenofovir disoproxil fumarat khi đang mang thai nếu lợi ích mang lại cao hơn so với nguy cơ tiềm tàng đối với bào thai. Tuy nhiên, người ta còn chưa biết rõ nguy cơ tiềm tàng đối với sự phát triển của bào thai người, do đó khi dùng tenofovir disoproxil fumarat cho những phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ phải luôn kết hợp với các biện pháp tránh thai hiệu quả.
Phụ nữ đang cho con bú:
Các nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng: Tenofovir được bài tiết qua sữa. Người ta chưa biết liệu tenofovir có bài tiết qua sữa người hay không. Do đó, khuyến cáo người mẹ đang điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarat không nên cho con bú.
Theo nguyên tắc chung, khuyến cáo phụ nữ nhiễm HIV và virus viêm gan B không nên cho con bú để tránh lây truyền HIV và virus viêm gan B sang con.
Phụ nữ có khả năng sinh sản:
Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế về ảnh hưởng của tenofovir disoproxil đối với khả năng sinh sản.
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra ảnh hưởng của tenofovir disoproxil đối với khả năng sinh sản.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNG MÁY MÓC:
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của tenofovir disoproxil lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo về việc chóng mặt có thể xảy ra khi điều trị bằng tenofovir disoproxil.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC:
Cảnh báo chung
Xét nghiệm kháng thể HIV nên được thực hiện cho tất cả bệnh nhân nhiễm HBV trước khi bắt đầu điều trị bằng tenofovir disoproxil (xem đồng nhiễm HIV-1 và viêm gan B bên dưới).
Nhiễm HIV-1
Mặc dù hiệu quả ức chế vi-rút bằng liệu pháp kháng vi-rút đã được chứng minh làm giảm đáng kể nguy cơ lây truyền qua đường tình dục, nhưng không thể loại trừ nguy cơ lây nhiễm. Vì vậy, các biện pháp ngăn ngừa sự lây truyền cần được thực hiện theo các hướng dẫn quốc gia.
Viêm gan B mạn tính
Bệnh nhân phải được thông báo về việc tenofovir disoproxil chưa được chứng minh là có thể ngăn ngừa nguy cơ lây truyền HBV cho người khác thông qua quan hệ tình dục hoặc truyền máu. Các biện pháp phòng ngừa thích hợp phải tiếp tục được sử dụng.
Cảnh báo và thận trọng khác: chi tiết xem trong tờ Hướng dẫn sử dụng
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC:
Nghiên cứu tương tác thuốc chỉ tiến hành ở người lớn.
Dựa trên kết quả nghiên cứu in-vitro và con đường thải trừ đã biết của tenofovir, khả năng tương tác qua trung gian CYP450 liên quan đến tenofovir với các sản phẩm thuốc khác là thấp.
Các phối hợp không được khuyến cáo
Không nên dùng đồng thời với các sản phẩm thuốc khác có chứa tenofovir disoproxil hoặc tenofovir alafenamid.
Không nên dùng đồng thời với adefovir dipivoxil.
Didanosin
Không nên dùng đồng thời tenofovir disoproxil và didanosin (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Bảng 1 trong tờ hướng dẫn sử dụng).
Các thuốc thải trừ qua thận
Do tenofovir chủ yếu được đào thải qua thận, sử dụng đồng thời tenofovir disoproxil với các thuốc thải trừ qua thận làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh trong ống thận thông qua các protein vận chuyển hOAT 1, hOAT 3 hoặc MRP 4 (ví dụ cidofovir) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của tenofovir và/hoặc các thuốc dùng đồng thời.
Nên tránh sử dụng tenofovir disoproxil khi sử dụng đồng thời hoặc gần đây một sản phẩm thuốc gây độc tới thận như aminoglycosid, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentamidin, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2 (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng).
Tacrolimus có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, nên theo dõi chặt chẽ khi dùng chung với tenofovir disoproxil.
Các tương tác khác: Xem thêm trong tờ hướng dẫn sử dụng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC:
Tóm tắt hồ sơ an toàn
HIV-1 và viêm gan B: Ở các bệnh nhân dùng tenofovir disoproxil, hiếm gặp suy giảm chức năng thận, suy thận và không phổ biến bệnh lý ống lượn gần (kể cả hội chứng Fanconi), đôi khi dẫn đến bất thường ở xương (gây ra gãy xương không thường xuyên). Theo dõi chức năng thận được khuyến cáo cho bệnh nhân dùng tenofovir disoproxil (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng).
HIV-1: Khoảng 1/3 số bệnh nhân gặp các tác dụng ngoại ý trong quá trình điều trị bằng tenofovir disoproxil kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Những phản ứng này thường là các triệu chứng đường tiêu hóa mức độ nhẹ tới trung bình. Khoảng 1% bệnh nhân người lớn được điều trị bằng tenofovir disoproxil đã ngừng điều trị do các biến cố đường tiêu hóa.
Viêm gan B: Khoảng 1/4 số bệnh nhân gặp các phản ứng có hại sau khi điều trị bằng tenofovir disoproxil, hầu hết các phản ứng này đều nhẹ. Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm HBV, phản ứng có hại thường xuyên nhất với tenofovir disoproxil là buồn nôn (5,4%).
Đợt cấp của viêm gan siêu vi đã được báo cáo ở các bệnh nhân đang điều trị cũng như các bệnh nhân đã ngừng điều trị viêm gan B.
Bảng tóm tắt các phản ứng có hại
Đánh giá phản ứng có hại của tenofovir disoproxil dựa trên dữ liệu an toàn từ các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm sau khi lưu hành. Tất cả các phản ứng có hại được trình bày trong Bảng sau:
Tần suất |
Tenofovir disoproxil |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
|
Rất phổ biến: |
Giảm photpho máu1 |
Không phổ biến: |
Hạ kali máu1 |
Hiếm gặp: |
Nhiễm acid lactic |
Rối loạn hệ thần kinh: |
|
Rất phổ biến: |
Chóng mặt |
Phổ biến: |
Đau đầu |
Rối loạn tiêu hóa: |
|
Rất phổ biến: |
Tiêu chảy, nôn, buồn nôn |
Phổ biến: |
Đau bụng,chướng bụng, đầy hơi |
Không phổ biến: |
Viêm tụy |
Rối loạn gan mật: |
|
Phổ biến: |
Tăng transaminase |
Hiếm gặp: |
Gan nhiễm mỡ, viên gan |
Rối loạn da và mô dưới da: |
|
Rất phổ biến: |
Phát ban |
Hiếm gặp: |
Phù mạch |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: |
|
Không phổ biến: |
Tiêu cơ vân1, yếu cơ1 |
Hiếm gặp: |
Nhuyễn xương (biểu hiện là đau xương và đôi khi gãy xương)1,2, bệnh cơ1 |
Rối loạn thận và tiết niệu: |
|
Không phổ biến: |
Tăng creatinin, bệnh lý ống lượn gần ( kể cả hội chứng Fanconi) |
Hiếm gặp: |
Suy thận cấp, suy thận, hoại tử ống thận cấp, viêm thận (kể cả viêm thận kẽ cấp)2, đái tháo nhạt do thận |
Các rối loạn chung và tình trạng cơ địa: |
|
Rất phổ biến: |
Suy nhược |
Phổ biến: |
Sự mệt mỏi |
1 Phản ứng có hại này xảy ra do liên quan bệnh lý ống lượn gần. Nó không được coi là có mối quan hệ nhân quả với tenofovir disoproxil trong trường hợp không có phản ứng này.
2 Phản ứng bất lợi này được xác định qua giám sát sau khi lưu hành nhưng không quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng hoặc chương trình tiếp cận mở rộng tenofovir disoproxil. Loại tần suất được ước tính từ tính toán thống kê dựa trên tổng số bệnh nhân dùng tenofovir disoproxil trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên và chương trình tiếp cận mở rộng (n = 7,319).
Chi tiết tác dụng không mong muốn của thuốc: xem trong tờ Hướng dẫn sử dụng
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
Triệu chứng: Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi dấu hiệu ngộ độc và áp dụng điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn.
Cách xử trí: Tenofovir có thể được loại bỏ bằng cách thẩm tách máu, độ thanh thải qua thẩm tách máu trung bình của tenofovir là 134ml/phút. Thanh thải của tenofovir bởi thẩm tách màng bụng chưa được xác định.
DƯỢC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC:
Nhóm tác dụng dược lý: Kháng virus sử dụng toàn thân, chất ức chế enzym sao chép ngược nucleosid và nucleotid.
Cơ chế tác dụng và tác dụng dược lực học
Tenofovir disoproxil được hấp thu và chuyển thành hoạt chất tenofovir, là một chất tương tự nucleosid monophosphat (nucleotid). Tenofovir sau đó được chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính, tenofovir diphosphat, một chất kết thúc chuỗi ADN, bằng cách cấu thành các enzym của tế bào. Tenofovir diphosphat có thời gian bán thải nội bào là 10 giờ khi được kích hoạt và khoảng 50 giờ trong tế bào không hoạt hóa đối với các tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC). Tenofovir diphosphat ức chế enzym sao chép ngược HIV-1 và HBV polymerase bằng cách cạnh tranh trực tiếp với chất nền tự nhiên deoxyribonucleotid sau khi kết hợp với ADN, bằng cách kết thúc chuỗi ADN. Tenofovir diphosphat là chất ức chế yếu các polymerase α, β và y. Ở nồng độ lên tới 300µmol/l, tenofovir không có ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp ty thể hoặc các sản phẩm của acid lactic trong nghiên cứu in-vitro.
Dữ liệu liên quan đến HIV
Hoạt tính kháng vi-rút HIV in-vitro:
Nồng độ tenofovir cần thiết để ức chế 50% (EC50) đối với chủng HIV-1IIIB trong phòng thí nghiệm loại hoang dã là 1-6 µmol/l trong các dòng tế bào lympho và 1,1 µmol/l đối với HIV-1 phân lập kiểu B trong các PBMC. Tenofovir cũng có hoạt tính chống lại các phân nhóm HIV-1 A, C, D, E, F, G và O và chống lại HIVBaL trong các tế bào monocyt/đại thực bào chính. Tenofovir chống lại HIV-2, với EC50 là 4,9 µmol/l trong tế bào MT-4 in-vitro.
Kháng thuốc:
Các chủng HIV-1 giảm tính nhạy cảm với tenofovir và đột biến K65R trong enzym sao chép ngược đã được chọn lọc trong in-vitro và ở một số bệnh nhân. Nên tránh dùng tenofovir disoproxil ở những bệnh nhân có kinh nghiệm sử dụng thuốc kháng retrovirus với các chủng chứa đột biến K65R (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng). Ngoài ra, sự thay thể K70E trong enzym sao chép ngược HIV-1 đã được chọn lọc bởi tenofovir và làm giảm tính nhạy cảm với tenofovir ở mức độ thấp.
Các nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân từng điều trị đã đánh giá hoạt tính chống HIV của tenofovir disoproxil 245 mg chống lại các chủng HIV-1 có khả năng kháng lại các chất ức chế nucleosid. Kết quả chỉ ra rằng những bệnh nhân có HIV biểu hiện 3 hoặc nhiều hơn các đột biến liên quan đến thymidin-analogue (TAM) bao gồm đột biến enzym sao chép ngược M41L hoặc L210W cho thấy giảm đáp ứng khi dùng tenofovir disoproxil 245 mg.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Tenofovir disoprosil furamat là một tiền chất dạng ester tan được trong nước và trong cơ thể nhanh chóng chuyển thành tenofovir và fomaldehyd.
Trong tế bào, tenofovir được chuyển thành tenofovir monophosphat và thành chất có tính tenofovir diphosphat.
Hấp thu:
Sau khi cho bệnh nhân nhiễm HIV uống tenofovir disoproxil fumarat, tenofovir disoproxil fumarat được hấp thu nhanh chóng và chuyển thành tenofovir. Khi uống cùng với bữa ăn, dùng nhiều liều tenofovir disoproxil fumarat cho các giá trị trung bình nồng độ tenofovir (%CV) Cmax, AUC và Cmin tương ứng là 326 (36,6%) ng/ml; 3,324 (41,2%) ng.giờ/ml và 64,4 (39,4%) ng/ml. Các nồng độ tenofovir tối đa trong huyết thanh đạt được trong vòng 1 giờ sau khi uống lúc đói và 2 giờ sau khi uống cùng với bữa ăn. Sinh khả dụng đường uống của tenofovir từ tenofovir disoproxil fumarat ở bệnh nhân uống lúc đói là khoảng 25%. Việc uống tenofovir disoproxil fumarat với bữa ăn nhiều chất béo có ảnh hưởng tới sinh khả dụng đường uống của thuốc, trong đó AUC của tenofovir tăng khoảng 40% và Cmax tăng khoảng 14%. Khi bệnh nhân được uống liều tenofovir disoproxil fumarat đầu tiên vào lúc đã ăn no, giá trị Cmax trong huyết thanh trung bình nằm trong khoảng từ 213 đến 375 ng/ml. Tuy nhiên, uống tenofovir disoproxil fumarat cùng bữa ăn nhẹ không ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của tenofovir.
Phân bố:
Sau khi truyền tĩnh mạch, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của tenofovir được ước tính khoảng 800 ml/kg. Sau khi uống tenofovir disoproxil fumarat, tenofovir được phân bố chủ yếu ở các mô, với nồng độ cao nhất là ở thận, gan và đường ruột (theo các nghiên cứu tiền lâm sàng). Trong in-vitro, mức độ gắn kết với protein huyết tương hoặc huyết thanh tương ứng là dưới 0,7 và 7,2% với nồng độ tenofovir nằm trong khoảng từ 0,01 đến 25 µg/ml.
Chuyển hóa:
Các nghiên cứu in-vitro đã xác định rằng cả tenofovir disoproxil lẫn tenofovir đều không chuyển hóa qua hệ enzym CYP450. Hơn nữa, ở nồng độ cao hơn đáng kể (gấp khoảng 300 lần) so với nồng độ đạt được trên lâm sàng, tenofovir không ức chế sự chuyển hóa thuốc trong ống nghiệm mà có xúc tác là các đồng phân CYP450 chính liên quan đến chuyển dạng sinh học của thuốc ở người (CYP3A4, CYP2D6, CYP2C9, CYP2E1 hoặc CYP1A1/2). Ở nồng độ 100 µmol/lít, tenofovir disoproxil không ảnh hưởng tới bất kỳ loại CYP450 nào, trừ CYP1A1/2, trong đó có sự giảm nhẹ (6%) nhưng có ý nghĩa thống kê về chuyển hóa chất nền của CYP1A1/2. Dựa trên các số liệu này thì không có khả năng xuất hiện tương tác đáng kể về mặt lâm sàng giữa tenofovir disoproxil và các thuốc chuyển hóa nhờ hệ thống CYP450.
Thải trừ:
Tenofovir được thải trừ chủ yếu qua thận bằng cả con đường lọc thận và qua hệ thống vận chuyển chủ động ở ống thận với khoảng 70-80% liều truyền tĩnh mạch được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Độ thanh thải toàn bộ ước tính khoảng 230ml/giờ/kg (khoảng 300 ml/phút). Độ thanh thải qua thận ước tính là khoảng 160ml/giờ/kg (khoảng 210 ml/phút), cao hơn nhiều so với tốc độ lọc ở cầu thận. Điều này chỉ ra rằng bài tiết chủ động qua ống thận đóng vai trò quan trọng trong quá trình thải trừ tenofovir. Thời gian bán thải của tenofovir sau khi uống là khoảng 12 – 18 giờ.
Các nghiên cứu đã thiết lập con đường bài tiết tenofovir tích cực ở ống thận bởi các chất vận chuyển anion hữu cơ ở người (hOAT) 1 và 3 và thải vào nước tiểu bởi protein đa kháng 4 (MRP 4).
Tính tuyến tính/không tuyến tính:
Dược động học của tenofovir không phụ thuộc vào liều của tenofovir disoproxil trong khoảng liều từ 75 đến 600mg và không bị ảnh hưởng khi dùng liều lặp lại ở bất kỳ mức liều nào.
Dược động học nội tế bào:
Trong bạch cầu đơn nhân không sinh sản trong máu ngoại vi của người (PBMC) thời gian bán hủy của tenofovir disoproxil vào khoảng 50 giờ, trong khi thời gian bán hủy trong tế bào PBMC được kích thích bằng phyto-haemaglutinin là khoảng 10 giờ.
BẢO QUẢN: Bảo quản dưới 30oC
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: Tiêu chuẩn cơ sở
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.